Củ cải đường là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Củ cải đường (Beta vulgaris subsp. vulgaris) là cây thân rễ thuộc họ Amaranthaceae, trồng để lấy củ giàu sucrose và betalain phục vụ công nghiệp thực phẩm. Loài này gồm nhóm sugar beet hàm lượng đường cao dùng để chế biến đường sucrose và table beet với củ ăn được, giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất.

Định nghĩa và phân loại

Củ cải đường (Beta vulgaris subsp. vulgaris) là một loài cây thân rễ lâu năm, thuộc họ Cỏ roi ngựa (Amaranthaceae). Củ cải đường được trồng rộng rãi để khai thác củ chứa đường, đồng thời cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất phẩm màu tự nhiên và thực phẩm chức năng. Theo mục đích sử dụng, cây được phân thành hai nhóm chính: củ cải đường lấy đường (sugar beet) và củ cải đường ăn lá hoặc ăn củ (table beet).

Nhóm sugar beet chuyên dụng cho ngành công nghiệp đường, với củ có hàm lượng sucrose cao (thường 16–18% khối lượng tươi). Table beet được trồng để tiêu thụ trực tiếp hoặc chế biến, củ thường nhỏ hơn, màu đỏ tím đậm, chứa nhiều betalain. Trong nghiên cứu giống, người ta cũng phân biệt biến chủng tăng betalain vàng (chiết xuất betaxanthin) và betalain đỏ (chiết xuất betacyanin).

  • Sugar beet: Hàm lượng đường cao, sử dụng trong tinh chế đường sucrose.
  • Table beet: Củ ăn tươi hoặc luộc, giàu chất xơ và betalain.
  • Forage beet: Chủ yếu dùng làm thức ăn gia súc, củ và lá đều được tận dụng.
  • Chard (Silver beet): Hình thức lá ăn, ít tập trung đường ở củ.

Đặc điểm hình thái và sinh học

Củ cải đường là cây có chiều cao trung bình 30–60 cm, chịu hạn tương đối tốt. Lá xanh hình mũi mác rộng, gân lá rõ rệt, mọc tập trung ở gốc. Củ phát triển từ thân rễ, thường có hình cầu, hình trụ hoặc hình bầu dục, đường kính 5–15 cm, chiều dài 5–25 cm. Vỏ củ mỏng, màu trắng hoặc đỏ tím, thịt củ đặc, giòn và mọng nước.

Củ cải đường sinh trưởng mạnh trong điều kiện đất tơi xốp, thoát nước tốt, độ pH từ 6,0 đến 7,5. Giai đoạn sinh trưởng quan trọng nhất là 45–75 ngày sau gieo, khi củ bắt đầu tích lũy đường. Thời gian canh tác trung bình 90–120 ngày, phụ thuộc vào giống và điều kiện khí hậu. Cây dễ bị nhiễm bệnh nấm củ (Rhizoctonia), bệnh đốm lá (Cercospora beticola) và sâu khoang củ (Elateridae larvae).

Đặc tínhMô tả
Chiều cao cây30–60 cm
Kích thước củĐường kính 5–15 cm, dài 5–25 cm
Độ pH tối ưu6,0–7,5
Thời gian thu hoạch90–120 ngày sau gieo

Cây củ cải đường có chu trình hai năm, năm đầu tập trung phát triển củ và tích lũy đường, năm thứ hai ra hoa tạo hạt. Tuy nhiên, để thu hoạch củ, đa phần người ta chỉ canh tác một năm và nhổ rễ trước khi cây chuyển hóa dự trữ đường thành hoa quả.

Thành phần dinh dưỡng và hoạt chất chính

Củ cải đường tươi chứa 87–90% nước, 10–12% carbohydrate và 1–2% chất khô khác. Trong số carbohydrate, sucrose chiếm 6–8% khối lượng tươi; glucose và fructose chiếm khoảng 1–2% còn lại. Ngoài đường, củ cải đường giàu chất xơ hòa tan và không hòa tan, trung bình 2–3% khối lượng tươi, bao gồm pectin và cellulose.

Vitamin trong củ cải đường gồm vitamin C (10–15 mg/100 g), vitamin B9 (folate) 30–50 µg/100 g và một số vitamin nhóm B khác. Hàm lượng khoáng chất khá cao: kali 300–400 mg/100 g, magiê 20–30 mg/100 g, sắt 0,8–1,2 mg/100 g. Ngoài ra, beta-alanine, betaine và nitrates tự nhiên cung cấp lợi ích sinh học như hạ huyết áp và tăng cường hiệu suất vận động.

  • Carbohydrate: Sucrose 6–8%, Glucose + Fructose 1–2%.
  • Chất xơ: Pectin, Cellulose 2–3%.
  • Vitamin: C (10–15 mg), B9 (30–50 µg).
  • Khoáng chất: K (300–400 mg), Mg (20–30 mg), Fe (0,8–1,2 mg).
  • Nitrate tự nhiên: 250–400 mg/kg, tiền chất NO2- có lợi cho tuần hoàn.

Betalain và công thức hóa học

Betalain là nhóm sắc tố hòa tan trong nước, chiếm 0,1–0,2% khối lượng tươi của củ cải đường table beet. Betalain chia làm hai loại chính: betacyanin (sắc đỏ tím) và betaxanthin (sắc vàng cam). Betanin là betacyanin phổ biến nhất, có hoạt tính chống oxy hóa cao, ổn định ở pH 3–7 và chịu nhiệt đến 70 °C trong thời gian ngắn.

Công thức phân tử betanin được mô tả là C24H26N2O13C_{24}H_{26}N_{2}O_{13}, trọng lượng phân tử 550,49 g/mol. Betaxanthin phổ biến như vulgaxanthin I có công thức C17H20N2O10C_{17}H_{20}N_{2}O_{10}. Các sắc tố betalain không chỉ tạo màu tự nhiên cho thực phẩm mà còn góp phần vào hoạt tính sinh học như kháng viêm, chống ung thư và bảo vệ tế bào khỏi stress oxy hóa.

  • Betanin: C24H26N2O13C_{24}H_{26}N_{2}O_{13}, màu đỏ tím.
  • Vulgaxanthin I: C17H20N2O10C_{17}H_{20}N_{2}O_{10}, màu vàng cam.
  • Độ ổn định: pH 3–7, nhiệt độ đến 70 °C.
  • Hoạt tính: Chống oxy hóa, kháng viêm, bảo vệ gan.

Sản xuất và canh tác

Củ cải đường được trồng chủ yếu tại các vùng ôn đới có mùa sinh trưởng mát mẻ với lượng mưa đều, như châu Âu, Bắc Mỹ và một số vùng cao nguyên châu Á. Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO), diện tích trồng toàn cầu đạt trên 5 triệu ha, sản lượng ước tính 260 triệu tấn/năm (FAO STAT).

Canh tác củ cải đường đòi hỏi kỹ thuật luân canh với cây họ đậu hoặc ngũ cốc để hạn chế sâu bệnh và duy trì độ phì nhiêu đất. Mật độ trồng khuyến nghị 20–25 cây/m², bón phân N-P-K theo tỉ lệ 120–80–80 kg/ha tùy điều kiện đất địa phương. Tưới tiêu phải đảm bảo độ ẩm 60–70% trong giai đoạn tích lũy đường (ngày 45–75 sau gieo).

Yếu tốGiá trị khuyến nghịChú thích
Mật độ trồng20–25 cây/m²Đảm bảo diện tích lá đủ ánh sáng
Phân bón N-P-K120–80–80 kg/haĐiều chỉnh theo độ phì đất
Tưới tiêu60–70% độ ẩm đấtGiai đoạn tích lũy đường
Thời gian thu hoạch90–120 ngày sau gieoCân bằng giữa kích thước và hàm lượng đường

Thu hoạch cơ giới bằng máy nhổ rễ và rửa sạch tại ruộng, sau đó chuyển ngay đến nhà máy chế biến để giảm thất thoát đường. Sơ chế bao gồm loại bỏ lá, nghiền củ, chiết tách nước ép, lọc và tinh chế bằng phương pháp kết tủa calcium-sucrose (USDA FoodData Central).

Tác dụng sinh học và lợi ích sức khỏe

Các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra nitrate tự nhiên trong củ cải đường có khả năng giãn mạch, giảm huyết áp tâm thu trung bình 4–5 mmHg sau 24 giờ sử dụng 250 ml nước ép (PubMed 21710261). Hiệu quả này đến từ con đường chuyển đổi nitrate → nitrite → NO (nitric oxide) trong cơ thể.

Hoạt chất betanin và các dẫn chất betalain khác thể hiện khả năng chống oxy hóa mạnh, ức chế quá trình lipid peroxidation in vitro và giảm viêm trong mô hình động vật. Liều dùng 100–200 mg betanin/ngày có thể cải thiện chỉ số stress oxy hóa và chức năng gan (PubMed 24607947).

  • Giảm huyết áp: Nitrate tự nhiên và nitric oxide.
  • Tăng hiệu suất vận động: Cải thiện dùng oxy cơ bắp, kéo dài thời gian tập (PubMed 22970353).
  • Chống viêm, chống oxy hóa: Betalain, betaine.
  • Hỗ trợ chức năng gan: Giảm men ALT/AST sau độc chất (PubMed 25377099).

Ứng dụng công nghiệp

Củ cải đường là nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất đường sucrose, chiếm khoảng 20% tổng lượng đường toàn cầu. Quá trình tinh chế sử dụng kết tủa vôi – CO₂ để loại tạp chất, đạt độ tinh khiết >99,7% (Food Chemistry, 2018).

Phẩm màu tự nhiên E162 (betaine red) được chiết xuất từ vỏ củ, sử dụng trong ngành thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm nhờ tính ổn định ở pH 3–7 và khả năng chịu nhiệt đến 70 °C. Các ứng dụng bao gồm sản xuất nước giải khát, kẹo dẻo, son môi và kem dưỡng da (EFSA Journal 2017).

Đa dạng di truyền và chọn giống

Ngân hàng di truyền Beta vulgaris tại NCBI lưu trữ >500 mẫu giống bản địa và thương mại, phục vụ cho nghiên cứu cải thiện hàm lượng đường, kháng bệnh và thích nghi biến đổi khí hậu. Các công trình sử dụng công nghệ marker-assisted selection (MAS) đã tạo ra giống có năng suất tăng 15% và kháng bệnh đốm lá cao hơn 25%.

Các phương pháp hiện đại như chỉnh sửa gen CRISPR/Cas9 đang được thử nghiệm để tăng biểu hiện gene BvVMT liên quan đến sinh tổng hợp betalain, hứa hẹn cải thiện hàm lượng sắc tố lên 30–40% mà không thay đổi tính trạng trao đổi chất chính (Plant Biotechnology Journal, 2021).

Ảnh hưởng môi trường và bền vững

Canh tác củ cải đường tiêu tốn trung bình 600–800 mm nước tưới và 150–200 kg N/ha, góp phần phát thải N₂O và ô nhiễm nguồn nước khi bón phân không hợp lý. Các biện pháp IPM (Integrated Pest Management), tưới nhỏ giọt và luân canh với đậu tương giúp giảm 30% sử dụng phân bón và giảm 25% phát thải khí nhà kính (Journal of Cleaner Production, 2020).

Phế phẩm vỏ củ và bã bùn từ nhà máy đường được tận dụng làm phân hữu cơ hoặc nguyên liệu lên men sản xuất bioethanol, cải thiện hiệu suất sử dụng tài nguyên và giảm chất thải công nghiệp. Mô hình kinh tế tuần hoàn này đang được triển khai tại châu Âu và Bắc Mỹ với khả năng tái sử dụng >90% chất thải (Renewable Energy, 2019).

Tài liệu tham khảo

  • Food and Agriculture Organization. FAO STAT: Production Quantity of Sugar Beet. 2023. https://www.fao.org/faostat/en/#data/QC
  • U.S. Department of Agriculture. Beetroot, raw — Nutrient data. USDA FoodData Central, 2023. https://fdc.nal.usda.gov
  • PubMed. “Dietary nitrate from beetroot juice reduces blood pressure in humans” (PMID: 21710261). 2011. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/21710261/
  • European Food Safety Authority. Scientific Opinion on the safety of betanin for use as food additive. EFSA Journal 2017;15(1):4606. https://www.efsa.europa.eu/en/efsajournal/pub/4606
  • Plant Biotechnology Journal. “CRISPR/Cas9-mediated enhancement of betalain content in Beta vulgaris” 2021.
  • Journal of Cleaner Production. “Sustainable water and nutrient management in sugar beet cultivation” 2020.
  • Renewable Energy. “Valorisation of sugar beet processing waste for bioethanol production” 2019.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề củ cải đường:

VAI TRÒ CỦA DINH DƯỠNG ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC DINH DƯỠNG BỆNH VIỆN
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 12 Số 3 - Trang 1-3 - 2016
Dinh dưỡng điều trị là một bộ phận không thể thiếu được trong các biện pháp điều trị tổng hợp cho người bệnh. Do đó nơi nào không có tổ chức ăn điều trị thì nơi đó không thể có điều trị hợp lý được. - Ăn điều trị có tác dụng trực tiếp tới tình trạng bệnh và căn nguyên sinh bệnh như đối với các bệnh thiếu vitamin -khoáng chất, suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn, ngộ độc thức ăn, hôn mê do ure máu cao, s...... hiện toàn bộ
TRẺ NHỎ TẠI HAI XÃ NGHÈO CỦA TỈNH LÀO CAI LÀ ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ CAO BỊ SUY DINH DƯỠNG, ĐẶC BIỆT LÀ SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI
Lào Cai là một tỉnh miền núi với tình trạng mất an ninh lương thực và suy dinh dưỡng (SDD)trẻ em luôn ở mức cao tại Việt Nam. Mục tiêu: xác định tỷ lệ SDD và tìm hiểu một số yếu tốliên quan ở trẻ dưới 24 tháng tuổi ở xã Bản Phố, huyện Bắc Hà và xã Thào Chư Phìn, huyện SiMa Cai, tỉnh Lào Cai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đánh giá cân nặng và chiềudài của 194 trẻ em và phỏng vấn bà mẹ/ng...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #nhẹ cân #thấp còi #trẻ 12-24 tháng #Lào Cai
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG, CỤM TRƯỜNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 2018 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lục dạy học cho giáo viên tiểu học với các mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục tiểu học 2018. Để thực hiện được mục tiêu trên, chủ thể phải tiến hành đồng bộ các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và đánh giá kết quả bồi dưỡng. Nghiên cứu thực trạng tổ chức  hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học ...... hiện toàn bộ
#2018 Primary School Curriculum; teaching ability #Primary School Teachers #learning community #training institution
TÁC DỤNG CẢI THIỆN TẦM VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG CỦA ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT VÀ BÀI TẬP DƯỠNG SINH NGUYỄN VĂN HƯỞNG TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẮT LƯNG HÔNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của điện châm kết hợp xoa bóp bấm  huyệt  và bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoát vị địa đệm cột sống. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mở, tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị có đối chứng. 60 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng điện châm kết hợp xoa...... hiện toàn bộ
#Điện châm #xoa bóp bấm huyệt #bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng #hội chứng thắt lưng hông.
SO SÁNH HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG SAU ĐỘT QUỴ CỦA CHÂM CỨU CẢI TIẾN CƯỜNG ĐỘ THẤP VỚI CHÂM CỨU CẢI TIẾN CƯỜNG ĐỘ CAO TRONG PHÁC ĐỒ CHÂM CỨU CẢI TIẾN VẬT LÝ TRỊ LIỆU – THUỐC BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Đã có nhiều công bố khoa học về hiệu quả phục hồi liệt sau đột quỵ của Châm Cứu Cải Tiến (CCCT) 1 lần/ ngày (CCCT cường độ thấp). Mục tiêu: so sánh hiệu quả phục hồi vận động và cải thiện sinh hoạt hàng ngày các bệnh nhân liệt sau đột quỵ giữa phác đồ CCCT cường độ thấp + Vật lý trị liệu (VLTL) + thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang (BDHNT) với phác đồ CCCT cường độ cao (CCCT 2 lần/ ngày) + V...... hiện toàn bộ
#Châm cứu cải tiến-CCCT #chỉ số Barthel #FMA #test 9 lỗ #test đi bộ 2 phút #liệt ½ người sau đột quỵ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU ĐƯỜNG NGOÀI MÀNG CỨNG NGỰC BẰNG ROPIVACAIN KẾT HỢP FENTANYL DO BỆNH NHÂN TỰ ĐIỀU KHIỂN SAU MỔ MỞ VÙNG BỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ mở vùng bụng của gây tê ngoài màng cứng ngực bằng ropivacain kết hợp fentanyl theo phương thức bệnh nhân tự điều khiển. Phương pháp nghiên cứu: Can nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh, nghiên cứu trên 105  bệnh nhân  ASA 1 -3, tuổi  ≥18, có chỉ định phẫu thuật mở ổ bụng, được giảm đau sau mổ bằng gây tê ngoài màng cứng ngực theo phương t...... hiện toàn bộ
#ropivacain #PCEA #giảm đau ngoài màng cứng #phẫu thuật ổ bụng mở
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SỮA HOÀN NGUYÊN BỔ SUNG VI CHẤT DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG NHÂN TRẮC TRẺ EM MẦM NON TẠI TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Tăng cường vi chất dinh dưỡng (VCDD) vào thực phẩm là giải pháp quan trọng cải thiện tình trạng dinh dưỡng (TTDD) trẻ em. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên, có đối chứng đã được triển khai để đánh giá hiệu quả can thiệp sử dụng sữa hoàn nguyên bổ sung 19 vi chất và khoáng chất (2 hộp/ngày, mỗi hộp180 ml) đối với tình trạng nhân trắc ở 666 trẻ từ 36 – 70 tháng tuổi tại trường mầm non trong ...... hiện toàn bộ
#Sữa pha #tăng cường vi chất dinh dưỡng #cân nặng #cải thiện dinh dưỡng #trường mầm non
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA TRƯỜNG PHÁI NGÔN NGỮ HỌC MÔ TẢ MĨ VÀO NGHIÊN CỨU TIẾNG VIỆT: MỘT CÁI NHÌN ĐƯƠNG ĐẠI
Bài viết này nghiên cứu những đóng góp của trường phái ngôn ngữ học mô tả của Mĩ ở những năm giữa thế kỉ 20 vào nghiên cứu về tiếng Việt. Hai chuyên khảo quan trọng nhất về ngữ pháp tiếng Việt của hai nhà ngữ pháp mô tả/cấu trúc hàng đầu người Mĩ được chọn ra để nghiên cứu: Studie...... hiện toàn bộ
#American descriptive linguistic school #Vietnamese language #Vietnamese grammar #Emeneau #Thompson
Ảnh hưởng của liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến việc cải thiện nguồn dinh dưỡng hữu dụng trong đất, sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái đậu cove lùn dạng bụi (Phaseolus vulgaris L.)
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 59 Số 3 - Trang 110-118 - 2023
Nhằm xác định liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến sự thay đổi đặc tính hóa học-sinh học đất, năng suất và chất lượng trái đậu cove lùn Rado 11. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, hai nhân tố, 8 tổ hợp phân bón, ba lặp lại. Nhân tố A là hai mức độ phân hóa học (1) 100% NPK (144N-126P2O5-100K2O) và (2) 50% NPK (72N-63P2O5-50K2O). Nhân tố B là bốn mức độ bón phân trùn...... hiện toàn bộ
#Đậu cove lùn #phân trùn quế #phân hóa học #đậu bụi
HIỆU QUẢ GÂY TÊ KHI THÊM DEXAMETHASONE VÀO LEVOBUPIVACAIN TRONG GÂY TÊ ĐÁM RỐI CÁNH TAY ĐƯỜNG TRÊN ĐÒN CHO PHẪU THUẬT CHI TRÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: So sánh tác dụng ức chế cảm giác, ức chế vận động, hiệu quả vô cảm và giảm đau sau mổ cho phẫu thuật chi trên khi thêm 8mg dexamethasone vào dung dịch levobupvacain 0,5% và adrenalin 5mcg/ml với khi không thêm trong gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng trên 60 bệnh nhân được phẫu thuật...... hiện toàn bộ
#Gây tê đám rối thần kinh cánh tay #levobupivacain #dexamethasone #giảm đau sau mổ
Tổng số: 81   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9